Người mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ rất cần có sự thấu hiểu của người thân để đi qua những ngày tháng khó khăn. Cách trị bệnh trầm cảm ở nữ giới nào mang lại hiêu quả cao nhất? Làm sao để bạn có thể vượt qua nỗi khổ tâm thầm lặng này một cách nhẹ nhàng? Bài viết này có thể mang đến những thông tin hữu ích cho bạn!
Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là gì?
Trầm cảm ở phụ nữ là tình trạng rối loạn tâm thần xảy ra ở nữ giới, trong nhiều độ tuổi hoặc nhiều giai đoạn cuộc đời. Hiện tượng trầm cảm ở phụ nữ có thể biến mất nếu người bệnh được điều trị và chăm sóc đúng cách.
Dấu hiệu bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Giai đoạn đầu, biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ có thể mờ nhạt, khiến người bệnh và cả người thân khó nhận biết hoặc phớt lờ. Những dấu hiệu ấy bao gồm:
- Đau nhức cơ thể
- Mất hứng thú với những thứ bạn từng thích
- Khó khăn khi tập trung hoặc ghi nhớ mọi thứ
- Luôn cảm thấy buồn bã, tội lỗi hoặc tuyệt vọng
- Thay đổi khẩu vị dẫn đến giảm cân hoặc tăng cân đáng kể
- Giấc ngủ bị xáo trộn, chẳng hạn như khó ngủ, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều
- Cảm giác như thể cuộc sống không đáng sống hay có những dấu hiệu trầm cảm dẫn đến tự sát,
- Mệt mỏi hay đau không giải thích được hoặc các triệu chứng thể chất khác mà không có nguyên nhân rõ ràng.
Nếu không nhận ra những dấu hiệu bị trầm cảm ở nữ giới, căn bệnh tâm lý phổ biến này có thể gây ra những kết cục thương tâm.
Bệnh trầm cảm ở phụ nữ qua các giai đoạn
Bệnh trầm cảm ở phụ nữ qua các giai đoạn sẽ có những thử thách khác nhau mà bạn cần biết cách đối mặt để có thể vượt qua dễ dàng hơn.
1. Bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì
Các dấu hiệu trầm cảm ở trẻ em tuổi dậy thì có thể là những biểu hiện như tập tành uống rượu bia, hút thuốc lá hay có những hành động liều lĩnh. Sự thay đổi hormone trong giai đoạn dậy thì có thể tăng nguy cơ bị trầm cảm ở các bé gái. Tuy nhiên, tâm trạng thất thường liên quan đến sự thay đổi hormone trong giai đoạn dậy thì là bình thường. Bản thân những thay đổi này không gây nên trầm cảm.
Giai đoạn tuổi dậy thì thường liên quan đến những trải nghiệm khác có thể góp phần gây ra trầm cảm:
- Xung đột với ba mẹ hoặc những người thân trong gia đình
- Nổi loạn về cá tính và tình dục
- Áp lực với thành tích ở trường, các môn thể thao hoặc những lĩnh vực khác.
Sau giai đoạn dậy thì, tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới cao hơn nam giới. Nguyên nhân là do các bé gái thường dậy thì sớm hơn các bé trai nên cũng sẽ có nguy cơ bị trầm cảm sớm hơn. Khoảng cách giới tính này vẫn tiếp tục trong các giai đoạn của cuộc đời của nữ giới và nam giới khi đã trưởng thành.
2. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ mang thai
Sự thay đổi hormone đột ngột trong suốt thai kỳ có thể ảnh hưởng đến tâm lý của phụ nữ. Ngoài ra, phụ nữ mang thai còn phải đối diện với một số vấn đề khác có thể làm tăng nguy cơ dẫn đến trầm cảm khi mang thai hay trước khi mang thai:
- Sảy thai
- Vô sinh
- Có thai ngoài ý muốn
- Không nhận được sự trợ giúp
- Xung đột trong các mối quan hệ
- Ngưng sử dụng thuốc chống trầm cảm
- Sự thay đổi về lối sống, công việc hay một số nhân tố gây stress khác
3. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Nhiều bà mẹ trẻ cảm thấy buồn bã, giận dữ, cáu kỉnh và khóc lóc sau khi sinh. Những cung bậc cảm xúc này còn được gọi là hội chứng buồn chán sau sinh. Đây là tình trạng bình thường và có xu hướng giảm dần trong vòng 1 – 2 tuần.
Tuy nhiên, nếu cảm xúc buồn chán ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài thì có thể là trầm cảm sau sinh. Triệu chứng trầm cảm của phụ nữ sau sinh thường là:
- Có ý nghĩ tự sát
- Suy nghĩ làm hại con bạn
- Tâm trạng luôn bất ổn
- Lo lắng hoặc cảm thấy tê liệt
- Khó ngủ, ngay cả khi không bị quấy nhiễu
- Không có khả năng chăm sóc em bé
- Khóc thường xuyên hơn bình thường
- Cảm thấy tự ti hoặc dằn vặt mình như một người mẹ tồi
4. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ tiền mãn kinh
Nguy cơ trầm cảm có thể tăng trong giai đoạn chuyển sang mãn kinh, giai đoạn gọi là tiền mãn kinh. Đây là giai đoạn mà nồng độ hormone có thể dao động thất thường. Nguy cơ trầm cảm cũng có thể tăng trong thời kỳ mãn kinh sớm hoặc sau mãn kinh khi nồng độ estrogen giảm đáng kể.
5. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh
Hầu hết phụ nữ trải qua các triệu chứng mãn kinh khó chịu nhưng không bị trầm cảm. Tuy nhiên, những yếu tố sau đây có thể làm tăng rủi ro dẫn đến bệnh trầm cảm ở phụ nữ:
- Mãn kinh sớm ở độ tuổi còn trẻ
- Lo lắng hoặc có tiền sử trầm cảm
- Cuộc sống có nhiều vấn đề căng thẳng
- Giấc ngủ bị gián đoạn hoặc ngủ không sâu
- Mãn kinh do phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng
- Tăng cân hoặc chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn mức bình thường
Yếu tố nguy cơ của bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Nguy cơ bị trầm cảm ở phụ nữ gấp 2 lần nam giới. Một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Một số thay đổi tâm trạng và cảm giác bị trầm cảm có thể tồn tại cùng với sự thay đổi hormone (nội tiết tố) thông thường. Tuy nhiên, chỉ riêng sự thay đổi hormone thì không gây ra trầm cảm. Nguy cơ trầm cảm cao hơn do ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học, đặc điểm di truyền và trải nghiêm cuộc sống cá nhân.
Hội chứng tiền kinh nguyệt
Dấu hiệu dễ nhận biết của hội chứng tiền kinh nguyệt (premenstrual syndrom – PMS) bao gồm: đầy bụng, đau nhức ngực, đau đầu, lo lắng, khó chịu và buồn bã bất chợt.
Một số người sẽ có các triệu chứng nghiêm trọng và mệt mỏi đến mức gián đoạn cả học hành, công việc, mối quan hệ và nhiều vấn đề khác. Khi đó, PMS có thể chuyển biến thành rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt (premenstrual dysphoric disorder – PMDD). Đây chính là một dạng trầm cảm cần được điều trị.
Mối liên hệ chính xác giữa trầm cảm và PMS vẫn chưa rõ ràng. Giả thuyết đưa ra là những thay đổi theo chu kỳ của estrogen, progesterone và các hormone khác có thể phá vỡ chức năng của các hóa chất trong não như serotonin kiểm soát tâm trạng. Những đặc điểm di truyền, trải nghiệm sống và các yếu tố khác cũng có thể dẫn đến trầm cảm.
Chất lượng cuộc sống kém có liên quan chặt chẽ đến bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Tỷ lệ trầm cảm cao hơn ở phụ nữ không phải chỉ đơn giản là do sinh học. Hoàn cảnh sống và các yếu tố văn hóa cũng có thể góp phần gây ra bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Mặc dù những tác nhân gây căng thẳng này cũng có thể gây bệnh trầm cảm ở nam giới, nhưng thường là ở mức độ thấp hơn.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh trầm cảm ở phụ nữ bao gồm:
• Quyền lực và địa vị bất bình đẳng: So với nam giới, phụ nữ có xu hướng gặp khó khăn về kinh tế hơn. Vì thế, phụ nữ thường lo lắng về tương lai cùng sự thiếu hụt của nguồn lực hỗ trợ cộng đồng và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Những vấn đề này có thể gây ra cảm giác tiêu cực, tự ti và cảm giác bất an.
• Chịu áp lực tâm lý trong thời gian dài: Phụ nữ dễ bị quá tải vì vừa phải đi làm ở công ty lại vừa phải lo vun vén chuyện nhà. Nhiều phụ nữ còn phải đối mặt với thử thách làm mẹ đơn thân nên làm nhiều công việc để kiếm đủ tiền. Ngoài ra, phụ nữ có thể chăm sóc con cái của họ trong khi cũng chăm sóc cho người thân bị bệnh hoặc người lớn tuổi.
• Bị lạm dụng tình dục hoặc thể chất: Phụ nữ bị lạm dụng tình cảm, thể chất hoặc tình dục khi còn nhỏ hoặc khi trưởng thành cũng có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn so với những người không bị lạm dụng. Phụ nữ có nhiều khả năng bị lạm dụng tình dục nhiều hơn so với nam giới.
Bạn chịu trách nhiệm về cuộc đời của mình. Bạn không thể cứ mãi trách móc người khác về những thất bại hay nỗi đau của mình. Bạn cần dũng cảm tiếp tục sống – Oprah Winfrey.
Bệnh trầm cảm ở phụ nữ ngày càng được xã hội quan tâm tìm hiểu. Dù có thể điều trị khỏi nhưng người bệnh thật sự rất cần sự quan tâm, chia sẻ của người thân để nhanh chóng vượt qua trạng thái tâm thần bất ổn.
👇👇👇
#TâmLý #TobaCare
Nhận xét
Đăng nhận xét